Hướng dẫn sử dụng editor Vi và Nano trong Linux


Cách sử dụng Vim

Vim là chương trình soạn thảo chuẩn trên các hệ điều hành Unix. Nó là chương trình soạn thảo trực quan, hoạt động dưới 2 chế độ: Chế độ lệnh (command line) và chế độ soạn thảo (input mode).Để soạn thảo tập tin mới hoặc xem hay sửa chữa tập tin cũ ta dùng lệnh: $vi tập-tin

Khi thực hiện, vi sẽ hiện lên màn hình soạn thảo ở chế độ lệnh. Ở chế độ lệnh, chỉ có thể sử dụng các phím để thực hiện các thao tác như: dịch chuyển con trỏ, lưu dữ liệu, mở tập tin...Do đó, không thể soạn thảo văn bản. Nếu muốn soạn thảo văn bản, phải chuyển từ chế độ lệnh sang chế độ soạn thảo. Chế độ soạn thảo giúp sử dụng bàn phím để soạn thảo nội dung văn bản.
·       Chuyển sang chế độ:

Dưới đây là nhóm lệnh để chuyển sang chế độ soạn thảo:
i trước dấu con trỏ
l trước ký tự đầu tiên trên dòng
a sau dấu con trỏ
A sau ký tự đầu tiên trên dòng
o dưới dòng hiện tại
O trên dòng hiện tại
r thay thế 1 ký tự hiện hành
R thay thế cho đến khi nhấn
Để chuyển ngược lại mode command ta dùng phím ESC

Các nhóm lệnh di chuyển con trỏ
h - sang trái 1 space
l - sang phải 1 space
k - lên 1 dòng
j - xuống 1 dòng
) - cuối câu
( - đầu câu
} - đầu đoạn văn
{ - cuối đoạn văn

Nhóm lệnh xóa:
dw - xóa 1 từ
d^ - xóa ký tự từ con trỏ đến đầu dòng
d$ - xóa ký tự từ con trỏ đến cuối dòng
3dw - xóa 3 từ
dd - xóa dòng hiện hành
5dd - xóa 5 dòng
x - xóa 1 ký tự

Nhóm lệnh thay thế:
cw - thay thế 1 từ
3cw - thay thế 3 từ
cc - dòng hiện hành
5cc - 5 dòng

Nhóm lệnh tìm kiếm:
? tìm trở lên
/ tìm trở xuống
*/and tìm từ kế tiếp của and
*?and tìm từ kết thúc là and
*/nThe tìm dòng kế bắt đầu bằng The
n tìm hướng xuống
N tìm hướng lên

Nhóm lệnh tìm kiếm và thay thế:
:s/text1/text2/g - thay thế text1 bằng text2
:1.$s/tập tin/thư mục - thay tập tin bằng thư mục từ hàng 1
:g/one/s/1/g - thay thế one bằng 1

Nhóm lệnh copy, paste, undo
Để copy ta dùng lệng y và để paste ta dùng lệnh p
y$ - copy từ vị trí hiện tại của cursor đến cuối cùng
yy - copy toàn bộ dòng
3yy - copy 3 dòng liên tiếp
u - Undo lại thao tác trước đó

Thao tác trên tập tin
:w - ghi vào tập tin
:x - lưu và thoát khỏi chế độ soạn thảo
:wq - lưu và thoát khỏi chế độ soạn thảo
:w - lưu vào tập tin mới
:q - thoát nếu ko có thay đổi
:q! - thoát không lưu
:r - mở tập tin đọc

Cách sử dụng nano


Nano là một trình soạn thảo rất dễ sử dụng (dễ hơn nhiều so với vi hay emacs). Nano cải tiến Pico, hỗ trợ UTF-8, cải tiến mầu sắc, copy văn bản mà không cần cắt, lưu lại phiên tìm kiếm cuối, kiểm tra lỗi, canh lề, tìm kiếm trong trình duyệt file, … Nano là một trình soạn thảo đáng tin cậy. Không giống như Pico, việc cài đặt Nano rất dễ dàng và bạn có thể cài đặt Nano trên hầu hết các bản phân phối.
Trong Linux, bản nano thường dùng là GNU nano, phát hành theo giấy phép GPL.
Tính năng:
Nano cho phép soạn thảo kí tự với các tính năng đơn giản (mở file, lưu file, v.v...). Do sử dụng thư viện curse hiện đại, nano đọc được các kí tự Unicode.
Từ dấu nhắc hệ thống có thể gọi nano bằng cách gõ lệnh: $ nano demo.txt
Phím tắt:
Ctrl-O: Lưu file (giữ phím Ctrl và bấm O)
Ctrl-G: Gọi trợ giúp
Ctrl-R: Mở file
Ctrl-C: Thông tin về vị trí hiện thời của con trỏ

Ctrl-X: Thoát khỏi nano
Share on Google Plus

About Unknown

I'm Demons, I write this blog want to share knowlegde with everyone!
    Blogger Comment

0 nhận xét:

Đăng nhận xét