Để cấu hình địa chỉ IP tĩnh trong Linux, phải chỉnh sửa một số tập tin cấu hình network tùy vào bản phân phối Linux đang sử dụng
1.1.
Đối với Fedora/RHEL/CentOS
Trước khi cấu hình cần kiểm tra xem đang dùng card mạng tên
là gì, kiểm tra bằng cách gõ: ip addr. Sau đó, thực hiện các bước sau:
-
Bước
1: Chỉnh sửa /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-eth0
để thiết lập IP, subnetmask cho eth0 (Lưu ý: chỉnh sửa địa chỉ MAC
52:24:ff:ff:ff:04 cho phù hợp với card mạng đang cấu hình ):
DEVICE=eth0 # Tên card mạng
BOOTPROTO=static (dhcp) # thiết lập chế độ
static ip hoặc dhcp
HWADDR=52:24:ff:ff:ff:04 # Địa chỉ MAC
ONBOOT=yes # Khởi động cùng hệ thống
TYPE=Ethernet
IPADDR=192.168.1.10 # Địa chỉ IP
NETMASK=255.255.255.0 # subnet mask
-
Bước
2: Chỉnh sửa /etc/resolv.conf để thiết lập các DNS Server dùng để phân
giải:
nameserver 8.8.8.8
nameserver 8.8.4.4
-
Bước
3: Sau đó phải chạy lệnh service network restart để áp dụng cấu
hình mới.
1.2.
Đối với Debian/Ubuntu/LinuxMint:
-
Bước
1: Chỉnh sửa /etc/network/interfaces để thiết lập
IP/subnetmask/default gateway (ví dụ với eth0):
iface eth0 inet static
address 192.168.1.103
netmask 255.255.255.0
gateway 192.168.1.1
-
Bước
2: Chỉnh sửa /etc/resolv.conf để thiết lập các DNS Server dùng để
phân giải:
nameserver 8.8.8.8
nameserver 8.8.4.4
-
Bước
3: Sau đó phải chạy lệnh /etc/init.d/networking restart để
áp dụng cấu hình mới.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét